Qui trình kiểm toán trong doanh nghiệp được thực hiện với mức thận trọng về những rủi ro xảy ra sai phạm trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là những khoản mục có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư như đã trình bày trong bài trước.
Qui trình kiểm toán bao gồm các bước sau:
u Tìm hiểu doanh nghiệp được kiểm toán (auditee) về tình hình kinh doanh, các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp, đánh giá rủi ro kinh doanh (business risk) và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Trong quá trình này, Kiểm toán viên có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát tại đơn vị. Thường thì các doanh nghiệp khi phải “bán mình”, Kiểm toán viên cần đặt mức rủi ro kiểm soát cao và đi vào thiết lập các thủ tục cơ bản mà không cần thiết kế lại các thử nghiệm kiểm soát. Mặc dù vậy, việc tìm hiểu tình hình kinh doanh, các rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng giúp cho Kiểm toán viên có cái nhìn tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp, từ đó, thiết kế các thử nghiệm cơ bản (thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết) tốt hơn.
Đối với giai đoạn tìm hiểu tình hình kinh doanh và các yếu tố tác động đến doanh nghiệp, Kiểm toán viên có thể xem xét một số vấn đề sau:
– Tìm hiểu về cách Ban giám đốc/ quản trị doanh nghiệp đánh giá rủi ro;
– Xem xét lại rủi ro, dựa trên cách tiếp cận với Kiểm toán nội bộ (internal auditors), trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ và ban kiểm soát (auditing committee);
– Phỏng vấn Ban quản trị về cách tiếp cận đối với rủi ro, những rủi ro cần tập trung, mối liên hệ giữa phân tích rủi ro và lập kế hoạch chiến lược;
– Xem xét các báo cáo chính thức gửi ra bên ngoài, việc xác định các chính sách hướng đến rủi ro đã xác định;
– Xem xét các chính sách của công ty và các thủ tục đối với rủi ro đã xác định;
– Đạt được sự hiểu biết về cơ chế hỗ trợ của công ty để xác định nếu chúng tồn tại cùng với các chính sách rủi ro;
– Xem xét hoạt động của năm trước để xác định các hoạt động hiện tại bằng cách tiếp cận đánh giá rủi ro được thảo luận với Ban quản trị;
– Xem xét các tài liệu liên quan đến quản lý rủi ro.
Sau khi thực hiện các công việc trên, Kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Việc đánh giá được thực hiện qua các hoạt động chủ yếu như:
– Mức độ hoàn thành công việc;
– Số lượng sản phẩm bị trả lại;
– Gia tăng các tranh chấp đối với khoản phải thu hoặc phải trả;
– Kết quả điều tra về sự hài lòng của khách hàng;
– Số nhân viên vắng mặt;
– Sự sụt giảm năng suất sản xuất trên dây chuyền sản xuất, quá trình chế biến hoặc ở các phòng ban;
– Các lỗi xử lý thông tin;
– Gián đoạn trong quá trình xử lý quan trọng;
– Các thủ tục kiểm soát doanh nghiệp đặt ra để giảm thiểu rủi ro kiểm soát và hiệu quả của chúng.
Sau khi đạt được sự hiểu biết nhất định về hoạt động và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Kiểm toán viên dựa vào các tài liệu mình thực hiện các thủ tục phân tích.
v Kiểm toán viên sử dụng các thủ tục phân tích (xu hướng và tỷ số) và những tài liệu được thu thập ở bước trên để đánh giá rủi ro kiểm toán (auditing risk) đối với doanh nghiệp bị sáp nhập. Xác định các khoản mục trọng yếu trong quá trình thực hiện thủ tục chi tiết (chú ý đến những sai phạm có thể xảy ra như đã nêu ở phần trên);
Như đã đề cập ở trên, kế toán doanh nghiệp bị sáp nhập có thể dùng các thủ thuật kế toán để tác động đến những tài khoản ảnh hưởng đến lơi nhuận cuối kỳ. Do đó, trong quá trình thiết kế thủ tục phận tích, Kiểm toán viên cần chú trọng đến các khoản mục như: khấu hao, hàng tồn kho, đầu tư tài chính,…
Một số thủ tục Kiểm toán viên có thể áp dụng:
– Xét xu hướng của các tỷ số và số tuyệt đối các khoản mục cần thiết qua các năm;
– So sánh mối liên hệ giữa các tài khoản, ví dụ như: Tài sản cố định và khấu hao; doanh thu, chi phí và lợi nhuận,…
– Tính toán lại xem doanh nghiệp có xuất hàng tồn kho đúng phương pháp kế toán đã áp dụng cho các kỳ trước;
– Tính toán các tỷ số tài chính dựa vào các số liệu, xem có khớp với những gì doanh nghiệp bị sáp nhập công bố trên báo cáo tài chính;
– Khảo sát những thông tin phi tài chính có liên quan.
Các kỹ thuật trong giai đoạn này cần được thực hiện ở 3 mức khác nhau: so sánh dữ liệu của doanh nghiệp với của ngành, chỉ tiêu kỳ trước và kế hoạch linh hoạt của doanh nghiệp[1] (nếu có).
Bên cạnh đó, có thể dùng sơ đồ DuPont trong phân tích tài chính để xem xét ảnh hưởng của các khoản mục đến các tỷ số thường xem xét khi đầu tư. Đối với kiểm toán doanh nghiệp trong hoạt động M&A, việc ứng dụng phân tích tài chính trong quá trình kiểm toán là cần thiết. Bằng các công cụ phân tích tài chính, kiểm toán viên có thể xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời có cái nhìn tổng thể về mối quan hệ giữa các yếu tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các tỷ số tài chính.
Qua việc thực hiện các thủ tục phân tích, Kiểm toán viên có thể xác định rủi ro kiểm và phát triển những ước đoán về số dư tài khoản. Bước kế tiếp, Kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thử nghiệm chi tiết để thu thập bằng chứng kiểm toán, làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị bị sáp nhập.
w Thực hiện các thử nghiệm chi tiết (kiểm tra số dư và nghiệp vụ) và thu thập các bằng chứng kiểm toán[2], Trong quá trình này cần chú ý đến các khoản mục ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, các khoản nợ tiềm tàng, trích lập dự phòng,… của doanh nghiệp.
Trong quá trình này, Kiểm toán viên cần thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để chứng minh cho tính đúng đắn của các khoản mục. Qua việc thực hiện các bước trên, Kiểm toán viên có thể xác định được các khoản mục cần ưu tiên kiểm tra, thưc hiện chọn mẫu và tiến hành các thủ tục kiểm tra số dư và nghiệp vụ. Một số kỹ thuật liên quan đến giai đoạn này là:
– Kiểm tra vật chất (kiểm kê): Kiểm toán viên cần tiến hành kiểm kê các tài sản nhằm đảm bảo tính hiện hữu của chúng. Kiểm toán viên cần có sự thận trọng khi thực hiện, tránh trường hợp doanh nghiệp kê khai khống tài sản, nhất là đối với tài sản đi thuê,…;
– Gửi thư xác nhận: Chúng ta biết rằng, trong quá trình hợp nhất kinh doanh, các bên tham gia M&A cần thỏa thuận về giá phí hợp nhất kinh doanh, trong đó, bên mua cần xác định giá trị hợp lý của các loại tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng của doanh nghiệp bị sáp nhập. Để phục vụ cho mục đích này, Kiểm toán viên cần tiến hành gửi thư xác nhận đến các chủ nợ và con nợ của doanh nghiệp, nhằm đánh giá giá trị hợp lý của chúng.;
– Kiểm tra tài liệu: thường dùng kỹ thuật kiểm tra xuôi (từ chứng từ đến việc hạch toán nghiệp vụ kinh tế của kế toán doanh nghiệp để xem xét mục tiêu ghi chép đầy đủ) hoặc kiểm tra ngược (từ các nghiệp vụ trên sổ sách kế toán, tìm chứng từ tương ứng, nhằm đạt mục tiêu phát sinh).
Chúng ta thấy rằng, về cơ bản, quy trình kiểm toán tại doanh nghiệp bị sáp nhập cũng tương tự như kiểm toán các doanh nghiệp bình thường. Tuy nhiên, ở đây, tôi muốn nhấn mạnh đến những sai phạm mà doanh nghiệp bị sáp nhập có thể thực hiện nhằm làm cho tình hình tài chính (financial positon) và tình hình kinh doanh (business position) trở nên khả quan hơn để có ưu thế trong quá trình thương thảo. Vì lẽ đó, Kiểm toán viên cần đánh giá rủi ro kiểm toán thấp, và thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán, nhằm tránh trường hợp bỏ qua sai lệch trọng yếu, góp phần thể hiện tính đúng đắn của số liệu trên báo cáo tài chính đưa ra, giúp cho quá trình thực hiện M&A diễn ra một cách khách quan hơn.
[1] Kế hoạch linh hoạt là công cụ phổ biến được dùng trong Kế toán quản trị, nhằm dự báo mức tiêu thụ hàng hóa trong tương lai, từ đó, hoạch định các chính sách mua hàng, sản xuất, hàng tồn kho, trả tiền,… nhằm tránh rủi ro “mất khả năng thanh khoản” và chủ động trong sản xuất.
[2] Số lượng và tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán được thu thập nên tập trung khai thác vào sự trình bày sai lệch thông tin trọng yếu tồn tại trong các ghi chép kế toán. Nghĩa là, khi rủi ro về thông tin sai lệch trọng yếu càng cao thì cần nhiều bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy.